Tên loài | Pontodrilus litoralis (Grube, 1855) | |
Tên đồng vật | Pontodrilus marionis Perrier, 1874; Pontodrilus bermudensis Beddard, 1891; Pontodrilus matsushimensis Iizuka, 1898; [Xem thêm Blakemore (2002), trang 129] |
|
Mẫu chuẩn | Phía Nam nước Pháp | |
Nơi lưu mẫu chuẩn | Bảo tàng Humbolt, Đức | |
Đặc điểm chẩn loại | Đai từ XIII – XVII, hình yên ngựa. Có 4 đôi tơ trên mỗi đốt. Lỗ đực ở đốt xviii. Đôi lỗ cái ở giữa phía bụng của đốt xiv. Có 2 đôi lỗ nhận tinh ở 7/8 và 8/9. Có 1 nhú phụ sinh dục lớn nằm phía bụng của rãnh gian đốt 19/20. | |
Phân bố ở Việt Nam | Loài này thường phân bố ở gần biển đã được tìm thấy ở HẢI PHÒNG: đảo Cát Bà (Lê, 1995); KHÁNH HÒA: H. Cam Ranh; BẠC LIÊU: TP. Bạc Liêu; CÀ MAU: H. Năm Căn (Thái, 1987); BÀ RỊA VŨNG TÀU: đảo Côn Lôn (Thái và ctv, 2004); TIỀN GIANG: H. Gò Công Đông, H. Cai Lậy ? (Nguyễn và Nguyễn, 2010). | |
Phân bố trên thế giới | Là loài có vùng phân bố rộng trên toàn thế giới, thường được tìm thấy ở các khu vực gần biển ấm thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, từ Địa Trung Hải đến phía Nam Trung Quốc và biển Đỏ (Easton, 1984). | |
Nhận xét | Năm 1938, Chen cho rằng Pontodrilus matsushimensis Iizuka, 1898là tên đồng vật của Pontodrilus bermudensis Beddard, 1891. Năm 1974, Gates tin rằng cả hai loài trên là tên đồng vật của Pontodrilus litoralis (Grube, 1855). Điều này đã được khẳng định lại bởi Easton (1984) và Shen và ctv (2004). Như vậy, Pontodrilus bermudensis được công bố trong tất cả các bài báo từ Việt Nam từ trước cho đến nay chính là Pontodrilus litoralis. | |
Giá trị sử dụng | ||
Tài liệu tham khảo |
Grub, 1855: Arch. Naturg,
21: p. 127. |